Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

|

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đổi mới của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên

Tóm tắt

Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định và đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đ???i m???i thông qua kết quả điều tra 300 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên và mô hình Logistics nhị phân. Kết quả phân tích cho thấy, có 06 yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đ???i m???i, bao gồm chính sách, thị trường, cơ sở hạ tầng, tổ chức doanh nghiệp, nhà quản trị và nguồn lực. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất các giải pháp quan trọng nhằm thúc đẩy hoạt động đ???i m???i tại các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
 
Từ khóa: Đ???i m???i, Chính sách, Logistics, Thái Nguyên, Chính sách kinh tế, Phát triển bền vững
 
1. Đặt vấn đề

Đ???i m???i là một khái niệm phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và xã hội, thường được sử dụng để mô tả quá trình cải tiến và đ???i m???i trong các lĩnh vực sản xuất, công nghệ, quản lý, và xã hội. Đ???i m???i có thể bao gồm việc phát triển và áp dụng những ý tưởng mới, công nghệ mới, quy trình mới, hoặc cách thức mới để tạo ra giá trị mới hoặc cải thiện giá trị hiện có. Đối với một quốc gia, đ???i m???i có thể là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Đối với doanh nghiệp, đ???i m???i là một yếu tố quan trọng để duy trì, phát triển và tăng cường sức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày nay. Doanh nghiệp nào có khả năng đ???i m???i sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn trong việc thu hút, giữ chân khách hàng mới tiến xa hơn trong thị trường. Đ???i m???i là cơ sở quan trọng để tạo ra các giá trị mới. Nó giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm và dịch vụ mới, mở ra cơ hội mới để tăng doanh số bán hàng và tăng thu nhập. Bên cạnh đó, bằng cách áp dụng công nghệ mới và cải thiện quy trình làm việc, đ???i m???i có thể giúp tăng cường hiệu suất và giảm chi phí sản xuất. Mặt khác, đ???i m???i giúp doanh nghiệp phản ứng tốt hơn với sự thay đổi của thị trường. Sự thay đổi nhanh chóng trong nhu cầu của khách hàng và môi trường kinh doanh yêu cầu các doanh nghiệp phải đ???i m???i để đáp ứng và vượt qua các thách thức. Đ???i m???i cũng tạo ra các lợi thế dài hạn. Các doanh nghiệp đ???i m???i có thể xây dựng lợi thế cạnh tranh dài hạn bằng cách phát triển sản phẩm và dịch vụ duy nhất, khó sao chép. Thêm vào đó, đ???i m???i cũng là một cách để doanh nghiệp thu hút và giữ nhân tài bằng cách tạo ra môi trường làm việc sáng tạo và cơ hội thú vị để phát triển nghề nghiệp.

Tuy nhiên, hoạt động đ???i m???i của các doanh nghiệp Việt gặp rất nhiều thách thức. Thứ nhất, hạ tầng kinh tế và xã hội của Việt Nam vẫn còn đang phát triển và chưa đạt được tiêu chuẩn quốc tế, gây trở ngại cho quá trình đ???i m???i và phát triển. Thứ hai, cơ sở giáo dục và đào tạo ở Việt Nam còn nhiều hạn chế, đặc biệt là trong việc đào tạo lao động có k?? năng cao và sáng tạo, yếu tố cần thiết cho việc đ???i m???i. Thứ ba, sự chênh lệch giữa nhu cầu và nguồn cung của thị trường lao động cũng là một thách thức. Nguồn cung lao động có sẵn, không phải lúc nào cũng đáp ứng được nhu cầu của các lĩnh vực đang phát triển. Thứ tư, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước cũng đặt ra áp lực lớn trong quá trình đ???i m???i. Đối mặt v???i các doanh nghiệp có kinh nghiệm và vốn lớn, các doanh nghiệp vừa và nhỏ cần phải có chiến lược cạnh tranh linh hoạt và hiệu quả. Thứ năm, sự thiếu rõ ràng và ổn định trong các chính sách và pháp luật có thể gây ra sự không chắc chắn cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp, làm giảm sự hấp dẫn của môi trường kinh doanh. Thứ sáu, thay đổi văn hóa và tâm lý trong cộng đồng doanh nghiệp cũng là một quá trình đòi hỏi thời gian và sự chấp nhận.

Theo Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (2023), nếu giai đoạn 2013-2018, xếp hạng chỉ số đ???i m???i sáng tạo (GII) của Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ, từ thứ tự 76 lên thứ tự 45, thì giai đoạn 2019-2023, Việt Nam hụt 4 bậc trên bảng xếp hạng (từ thứ tự số 42 xuống 46). Đi sâu phân tích, có thể thấy, Việt Nam có sự gia tăng mạnh mẽ về các chỉ số thể chế, cơ sở hạ tầng, trình độ phát triển của doanh nghiệp và sản phẩm sáng tạo; nhưng các chỉ số còn lại gồm: Vốn con người, nghiên cứu và phát triển, trình độ phát triển của thị trường, sản phẩm tri thức và công nghệ lại có sự tụt lùi về mặt xếp hạng. Trong khu vực ASEAN, Việt Nam xếp sau Singapore (hạng 5), Malaysia (hạng 36) và Thái Lan (hạng 43). Chi tiêu nghiên cứu và phát triển (R&D) của Việt Nam chỉ xếp hạng 66 và không có sự cải thiện so v???i các năm trước. Như vậy, có thể thấy rằng, hoạt động đ???i m???i của Việt Nam hiện còn rất yếu kém. Nghiên cứu này sẽ tập trung phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đ???i m???i của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất các giải pháp để thúc đẩy hoạt động đ???i m???i của tỉnh Thái Nguyên nói riêng và Việt Nam nói chung.

2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Vieites và Calvo (2011) nghiên cứu vai trò của yếu tố nguồn lực tác động đến hoạt động đ???i m???i của các công ty lớn Tây Ban Nha. Các tác giả đã đề xuất một số yếu tố như nguồn lực tổ chức, công nghệ, tài chính, thông tin, hợp tác liên kết và sử dụng mô hình phương trình cấu trúc và kỹ thuật PLS. Nghiên cứu được thực hiện bởi dữ liệu đến từ khảo sát của Viện Thống kê Quốc gia Tây Ban Nha với 2224 công ty có 200 công nhân trở lên. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, nguồn nhân lực, tài chính và liên kết hợp tác, quản lý thông tin và tài nguyên là những yếu tố quan trọng, ảnh hưởng tích cực tới hoạt động R&D của doanh nghiệp.

Tại Việt Nam, Doan (2023) đã nghiên cứu các yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng tới hoạt động đ???i m???i của doanh nghiệp thông qua dữ liệu 916 doanh nghiệp của Ngân hàng Thế giới năm 2015 và phương pháp hồi quy logistic. Kết quả cho thấy các yếu tố như kinh nghiệm của người đứng đầu, sự cạnh tranh, tiếp cận tài chính, tham nhũng, quy mô nhân lực, quy mô lao động được đào tạo là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động đ???i m???i của các doanh nghiệp.

Khác v???i các nghiên cứu khác, Azarmi (2016) đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động đ???i m???i dựa trên 46 yếu tố được tổ chức thành 09 nhóm chính. Azarmi (2016) thực hiện nghiên cứu dựa trên ý kiến 108 giáo sư đại học khoa học máy tính và sử dụng bài kiểm tra Friedman. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, ba yếu tố hàng đầu tác động tới hoạt động đ???i m???i là sự hỗ trợ, kiến ​​thức, công nghệ. 

Hamid và các cộng sự (2022) đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự đ???i m???i trong ngành dịch vụ. Các tác giả đã phân cấp 25 yếu tố liên quan, xác định dựa trên kết quả được báo cáo trong 35 nghiên cứu thực nghiệm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 04 yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới hoạt động đ???i m???i là văn hóa tổ chức, tính linh hoạt, cấu trúc tổ chức và quy mô của tổ chức. Các tác giả cũng gợi ý rằng, muốn tăng cường hoạt động đ???i m???i, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố này trước.

Nguyen, Pham và Nguyen (2022) đã xem xét các yếu tố thúc đẩy đ???i m???i công nghệ trong quá trình sản xuất dựa trên kết quả điều tra xã hội học 400 công ty sản xuất tại các khu công nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu được thực hiện để xác định mối liên quan giữa các yếu tố công nghệ như lợi thế tương đối, khả năng tương thích, tính đơn giản và đ???i m???i xanh. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, lợi thế tương đối, khả năng tương thích và tính đơn giản có tác động đáng kể đến đ???i m???i xanh trong ngành sản xuất.

Aghmiuni và các cộng sự (2019) có cách tiếp cận khác v???i các nghiên cứu khác. Đó là tiếp cận dưới góc độ chính sách dựa trên kết quả điều tra 165 giám đốc và chuyên gia trong lĩnh vực công nghệ sinh học ở Iran và phần mềm PLS. Kết quả của nghiên cứu cho thấy chính sách phát triển nghiên cứu, chính sách hợp tác của công ty quốc tế và các chính sách hỗ trợ đ???i m???i của chính phủ có tác động đáng kể đến các hoạt động đ???i m???i trong lĩnh vực công nghệ sinh học công nghệ sinh học. Các chính sách này là nền tảng quan trọng để các công ty đầu tư nhiều hơn vào các hoạt động đ???i m???i nhằm giữ được vị thế cạnh tranh trên thị trường.

Hussen và Çokgezen (2019) đã nghiên cứu vấn đề này tại Ethiopia thông qua hệ thống dữ liệu được thu thập bởi Ngân hàng Thế giới năm 2015 và mô hình hồi quy Logistics. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố bên trong doanh nghiệp như quy mô của các công ty, trình độ học vấn của nhân viên, khả năng áp dụng công nghệ của các nhà quản lý, đào tạo tại chỗ và năng lực tài chính là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng tới hoạt động đ???i m???i của các doanh nghiệp.

3. Phương pháp nghiên cứu

Kế thừa các nghiên cứu trước đây, tác giả sử dụng mô hình hàm Logistics để phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động đ???i m???i đối v???i các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Mô hình có dạng cơ bản như sau:
 
Trong đó, Y = 1 nếu doanh nghiệp có hoạt động đ???i m???i; Y = 0 nếu doanh nghiệp không có.

Nghiên cứu này sử dụng kết quả điều tra 300 doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Lý do tác giả tập trung vào nhóm doanh nghiệp này vì trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên chiếm 95% là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc điều tra được thực hiện dựa trên bảng hỏi soạn sẵn. Tác giả sử dụng phương pháp lựa chọn mẫu thuận tiện (convenience sampling).

Các số liệu sau khi được thu thập và phân loại sẽ được phân tích bằng mô hình Logistics nhị phân. Giống như Doan (2023) và Hussen & Çokgezen (2019), đây là mô hình phù hợp để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu.

Trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây và căn cứ trên đặc điểm các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, tác giả đưa ra mô hình nghiên cứu đề xuất như sau:
 
 

Mô hình nghiên cứu bao gồm 06 biến độc lập và 01 biến phụ thuộc, trong đó biến phụ thuộc là biến nhị phân. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) để đề xuất các nhóm biến, sau đó sử dụng kiểm định Cronbach's Alpha để kiểm tra độ tin cậy thang đo. Các biến độc lập được đo lường theo thang đo Likert 5 điểm (từ 1: Hoàn toàn không đồng ý, đến 5: Hoàn toàn đồng ý).

4. Kết quả nghiên cứu

Để nhóm biến, tác giả sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá. Với quy mô mẫu là 300 thì hệ số tải nhân tố 0,3 là đáp ứng yêu cầu. Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's được thể hiện qua bảng dưới đây:

 

Kết quả kiểm định KMO và Bartlett's đạt yêu cầu, tác giả phân chia các biến thành 06 nhóm, bao gồm: Chính sách (CS), Thị trường (TT), Cơ sở hạ tầng (HT), Tổ chức doanh nghiệp (TC), Nhà quản trị (QT) và Nguồn lực (NL). Kết quả kiểm tra độ tin cậy của 06 nhóm được thể hiện qua bảng dưới đây:
 

Kết quả kiểm định cho thấy, thang đo đánh giá các yếu tố đều phù hợp, có độ tin cậy và tính đại diện cao. Kết quả mô hình hồi quy Logistics nhị phân được thể hiện qua bảng dưới đây:
 

Kết quả kiểm định Log Likelihood (Prob>Chi2) < 0,05 chứng tỏ rằng mô hình là phù hợp. Hệ số x&aacute;c định Pseudo R2 c&oacute; gi&aacute; trị 0,555% chứng tỏ 55,5% sự thay đổi hoạt động đ???i m???i của c&aacute;c doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Th&aacute;i Nguyên là do c&aacute;c yếu tố c&oacute; trong mô hình. Cả 06 yếu tố đề xuất, như kỳ vọng, đều c&oacute; t&aacute;c động t&iacute;ch cực tới hoạt động đ???i m???i của doanh nghiệp m???i c&aacute;c mức &yacute; nghĩa kh&aacute;c nhau. Phân t&iacute;ch chi tiết từng yếu tố cho thấy như sau:

Thứ nhất, ch&iacute;nh s&aacute;ch của ch&iacute;nh phủ th&uacute;c đẩy hoạt động đ???i m???i. Ch&iacute;nh phủ c&oacute; thể cung cấp c&aacute;c g&oacute;i hỗ trợ tài ch&iacute;nh cho c&aacute;c tổ chức nghiên cứu và doanh nghiệp đang tiến hành nghiên cứu và ph&aacute;t triển công nghệ mới và c&aacute;c sản phẩm s&aacute;ng tạo. C&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch thuế, hỗ trợ tài ch&iacute;nh, và quy định liên quan đến việc khởi nghiệp và ph&aacute;t triển doanh nghiệp mới sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho c&aacute;c nhà khởi nghiệp. Ch&iacute;nh phủ c&oacute; thể đầu tư vào gi&aacute;o dục và đào tạo để ph&aacute;t triển nguồn nhân lực c&oacute; k?? năng và s&aacute;ng tạo, phục vụ cho nhu cầu ph&aacute;t triển và đ???i m???i. C&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch về đơn giản h&oacute;a c&aacute;c quy trình hành ch&iacute;nh, tăng t&iacute;nh minh bạch và t&iacute;nh dễ tiếp cận của thông tin, giảm bớt c&aacute;c rủi ro liên quan đến việc đầu tư và kinh doanh. Ch&iacute;nh phủ c&oacute; thể xây dựng c&aacute;c cơ chế và ch&iacute;nh s&aacute;ch để th&uacute;c đẩy hợp t&aacute;c giữa c&aacute;c doanh nghiệp và tổ chức công và c&aacute;c viện nghiên cứu, gi&uacute;p tăng cường khả năng đ???i m???i và ph&aacute;t triển công nghệ. Đặc biệt, c&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch về bảo vệ quyền sở hữu tr&iacute; tuệ là cực kỳ quan trọng để tạo động lực cho việc đầu tư vào nghiên cứu và ph&aacute;t triển công nghệ mới.

Thứ hai, thị trường sẽ t&aacute;c động mạnh mẽ tới hoạt động đ???i m???i. Sự cạnh tranh giữa c&aacute;c doanh nghiệp trong cùng một ngành và giữa c&aacute;c ngành công nghiệp kh&aacute;c nhau th&uacute;c đẩy việc đ???i m???i. Để giành được lợi thế cạnh tranh, c&aacute;c doanh nghiệp phải liên tục cải tiến và ph&aacute;t triển sản phẩm, dịch vụ và quy trình kinh doanh. Bên cạnh đ&oacute;, nhu cầu và mong muốn của kh&aacute;ch hàng c&oacute; sự thay đổi qua thời gian. Để đ&aacute;p ứng được nhu cầu, c&aacute;c doanh nghiệp phải đ???i m???i sản phẩm và dịch vụ, thậm ch&iacute; ph&aacute;t triển những sản phẩm hoàn toàn mới để đ&aacute;p ứng c&aacute;c nhu cầu mới của thị trường. Thêm vào đ&oacute;, sự tiến bộ trong công nghệ thường tạo ra những tiêu chuẩn mới và làm thay đổi c&aacute;ch thức hoạt động của c&aacute;c ngành công nghiệp. Để đảm bảo cạnh tranh, c&aacute;c doanh nghiệp phải đầu tư vào nghiên cứu và ph&aacute;t triển công nghệ mới và &aacute;p dụng vào sản phẩm và quy trình của mình. Sự xuất hiện của c&aacute;c đối thủ cạnh tranh c&oacute; thể tạo ra &aacute;p lực đối v???i c&aacute;c doanh nghiệp. Để tồn tại và ph&aacute;t triển, c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; thể phải đ???i m???i sản phẩm, dịch vụ và chiến lược kinh doanh. Một vấn đề kh&aacute;c hiện cũng đang rất được quan tâm, ch&iacute;nh là tr&aacute;ch nhiệm xã hội. Thị trường đặt ra yêu cầu về t&iacute;nh bền vững và tr&aacute;ch nhiệm xã hội đối v???i c&aacute;c doanh nghiệp. Để đ&aacute;p ứng những yêu cầu này và duy trì uy t&iacute;n trên thị trường, c&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; thể phải đ???i m???i quy trình sản xuất và kinh doanh để tạo ra sản phẩm và dịch vụ mang lại nhiều lợi &iacute;ch và bền vững hơn.

Thứ ba, cơ sở hạ tầng đ&oacute;ng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện cho hoạt động đ???i m???i của c&aacute;c doanh nghiệp. Hệ thống giao thông và vận tải hiệu quả gi&uacute;p cho việc di chuyển hàng h&oacute;a dễ dàng hơn, giảm chi ph&iacute; vận chuyển, thời gian giao hàng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho hoạt động sản xuất và phân phối. Đặc biệt, c&aacute;c doanh nghiệp luôn cần cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin mạnh mẽ để ph&aacute;t triển và triển khai c&aacute;c giải ph&aacute;p công nghệ mới, bao gồm mạng lưới internet nhanh ch&oacute;ng, hệ thống lưu trữ dữ liệu an toàn và c&aacute;c dịch vụ điện to&aacute;n đ&aacute;m mây linh hoạt.

Thứ tư, c&aacute;ch tổ chức của một doanh nghiệp c&oacute; thể ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động đ???i m???i. Một tổ chức linh hoạt, quy trình quản l&yacute; tối ưu, đơn giản thường sẽ th&uacute;c đẩy sự s&aacute;ng tạo và đ???i m???i. Khi đ&oacute;, c&aacute;c nhân viên được khuyến kh&iacute;ch tham gia vào qu&aacute; trình ra quyết định và c&oacute; sự tự do trong việc thử nghiệm &yacute; tưởng mới. Môi trường làm việc t&iacute;ch cực, th&uacute;c đẩy sự s&aacute;ng tạo và đ???i m???i, sẽ khuyến kh&iacute;ch c&aacute;c nhân viên nảy sinh &yacute; tưởng mới và thử nghiệm c&aacute;c phương ph&aacute;p làm việc mới. Bên cạnh đ&oacute;, sự hợp t&aacute;c và giao tiếp hiệu quả giữa c&aacute;c bộ phận và nh&oacute;m làm việc kh&aacute;c nhau trong tổ chức c&oacute; thể th&uacute;c đẩy việc chia sẻ &yacute; tưởng và thông tin, tạo cơ hội cho sự đ???i m???i và s&aacute;ng tạo. Quy mô doanh nghiệp phù hợp cũng là một trong những vấn đề quan trọng t&aacute;c động tới hoạt động đ???i m???i.

Thứ năm, những quyết định và hành động của nhà quản trị đ&oacute;ng vai trò quan trọng trong việc tạo điều kiện và th&uacute;c đẩy hoạt động đ???i m???i trong doanh ngiệp. Nhà quản trị cần phải c&oacute; quyết tâm đ???i m???i, x&aacute;c định rõ ràng mục tiêu và ưu tiên đ???i m???i, sau đ&oacute; tạo ra c&aacute;c kế hoạch và chiến lược để đạt được mục tiêu này. Họ cần phải th&uacute;c đẩy &yacute; thức về đ???i m???i và s&aacute;ng tạo trong tất cả c&aacute;c cấp bậc trong tổ chức. Bên cạnh đ&oacute;, nhà quản trị cần phải đảm bảo rằng tổ chức cung cấp đủ nguồn lực và hỗ trợ cho c&aacute;c dự &aacute;n và hoạt động đ???i m???i. Điều này bao gồm cả tài ch&iacute;nh, nhân lực và cơ sở hạ tầng cần thiết cho việc ph&aacute;t triển và triển khai c&aacute;c &yacute; tưởng mới. Nhà quản trị cần tạo ra một môi trường làm việc t&iacute;ch cực và khuyến kh&iacute;ch sự s&aacute;ng tạo, đ???i m???i. Thêm vào đ&oacute;, cần khuyến kh&iacute;ch sự học hỏi liên tục và ph&aacute;t triển k?? năng của nhân viên để họ c&oacute; thể đ???i m???i và th&iacute;ch nghi v???i c&aacute;c thay đổi trong môi trường kinh doanh. Điều này c&oacute; thể bao gồm cả việc cung cấp đào tạo và ph&aacute;t triển c&aacute; nhân, cũng như tạo ra cơ hội cho việc thử nghiệm và học hỏi từ thất bại.

Thứ s&aacute;u, nguồn lực của doanh nghiệp t&aacute;c động mạnh mẽ đến hoạt động đ???i m???i của doanh nghiệp. Nguồn lực tài ch&iacute;nh t&aacute;c động trực tiếp vào sự đầu tư R&D, mua sắm công nghệ mới và tạo ra c&aacute;c sản phẩm và dịch vụ mới. C&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; nguồn lực tài ch&iacute;nh dồi dào hơn c&oacute; thể dễ dàng hơn trong việc đầu tư vào c&aacute;c hoạt động đ???i m???i. Nguồn nhân lực cũng là một vấn đề quan trọng. Việc c&oacute; được một đội ngũ nhân lực c&oacute; k?? năng và sự s&aacute;ng tạo là yếu tố cực kỳ quan trọng trong việc th&uacute;c đẩy hoạt động đ???i m???i. C&aacute;c doanh nghiệp c&oacute; thể tận dụng nguồn nhân lực của mình bằng c&aacute;ch cung cấp đào tạo và ph&aacute;t triển k?? năng, tạo môi trường làm việc t&iacute;ch cực và khuyến kh&iacute;ch sự s&aacute;ng tạo. Bên cạnh đ&oacute;, c&aacute;c nguồn lực vật chất, như m&aacute;y m&oacute;c, thiết bị và cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, cũng rất quan trọng trong việc hỗ trợ hoạt động đ???i m???i.

5. Kết luận

Để c&oacute; thể th&uacute;c đẩy hoạt động đ???i m???i của c&aacute;c doanh nghiệp, Ch&iacute;nh phủ cần phải kết hợp v???i c&aacute;c tổ chức và doanh nghiệp thực hiện c&aacute;c giải ph&aacute;p sau:

Thứ nhất, Ch&iacute;nh phủ và lãnh đạo, cơ quan quản l&yacute; tỉnh Th&aacute;i Nguyên cần xây dựng c&aacute;c cơ chế, chương trình, ch&iacute;nh s&aacute;ch để hỗ trợ hoạt động đ???i m???i cho c&aacute;c doanh nghiệp, đặc biệt là c&aacute;c doanh nghiệp vừa và nhỏ. C&aacute;c ch&iacute;nh s&aacute;ch này c&oacute; thể là c&aacute;c ưu đãi về vốn vay, hỗ trợ vốn ban đầu, đào tạo nguồn nhân lực, th&uacute;c đẩy chuyển giao khoa học, kỹ thuật, công nghệ, th&uacute;c đẩy liên kết, hợp t&aacute;c. Hoạt động đ???i m???i cần nhiều nguồn lực và thời gian, do vậy, những sự hỗ trợ này là vô cùng cần thiết.

Thứ hai, doanh nghiệp cần xây dựng một môi trường làm việc t&iacute;ch cực, nơi mà sự s&aacute;ng tạo và đ???i m???i được đ&aacute;nh gi&aacute; cao và khuyến kh&iacute;ch. Điều này c&oacute; thể bao gồm việc tạo ra một không gian làm việc mở, khuyến kh&iacute;ch sự thảo luận và phản hồi, tạo cơ hội cho việc thử nghiệm &yacute; tưởng mới. Bên cạnh đ&oacute;, doanh nghiệp cần khuyến kh&iacute;ch sự đ&oacute;ng g&oacute;p không chỉ những người ở cấp quản l&yacute; cao mà còn từ tất cả c&aacute;c cấp bậc trong tổ chức. Mọi người c&oacute; thể c&oacute; g&oacute;c nhìn và &yacute; tưởng độc đ&aacute;o và việc khuyến kh&iacute;ch họ tham gia vào qu&aacute; trình đ???i m???i c&oacute; thể tạo ra những &yacute; tưởng mới và s&aacute;ng tạo.

Thứ ba, doanh nghiệp cần liên kết v???i c&aacute;c trường đại học, c&aacute;c cơ sở đào tạo, ch&iacute;nh quyền địa phương để tăng cường hoạt động đào tạo nhân viên. Cần đảm bảo rằng mọi nhân viên đều c&oacute; những k?? năng cần thiết để tham gia vào hoạt động đ???i m???i. Việc cung cấp chương trình đào tạo và cơ hội ph&aacute;t triển k?? năng không chỉ gi&uacute;p tăng cường khả năng đ???i m???i của nhân viên mà còn tạo điều kiện cho sự ph&aacute;t triển c&aacute; nhân và sự thăng tiến trong tổ chức. Doanh nghiệp cũng cần tạo c&aacute;c cơ chế kh&iacute;ch lệ và thưởng cho nhân viên và nh&oacute;m làm việc c&oacute; &yacute; tưởng mới và thực hiện c&aacute;c dự &aacute;n đ???i m???i thành công.

Thứ tư, th&uacute;c đẩy sự hợp t&aacute;c, liên kết và giao tiếp trong và ngoài doanh nghiệp. Điều này sẽ th&uacute;c đẩy việc chia sẻ thông tin và &yacute; tưởng giữa c&aacute;c nh&oacute;m và c&oacute; thể tạo ra những &yacute; tưởng mới, cơ hội cho sự đ???i m???i. Doanh nghiệp cần kết hợp với ch&iacute;nh quyền địa phương tìm kiếm sự liên kết và hợp t&aacute;c v???i c&aacute;c đối t&aacute;c quốc tế, c&aacute;c doanh nghiệp đi đầu trong lĩnh vực. Sự hợp t&aacute;c sẽ gi&uacute;p doanh nghiệp c&oacute; thêm động lực cũng như cơ hội để thực hiện c&aacute;c hoạt động đ???i m???i, tăng cường hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. Đặc biệt, đối v???i c&aacute;c công nghệ mới, công nghệ xanh, vốn tốn rất nhiều nguồn lực, tiền bạc và thời gian để ph&aacute;t triển, việc hợp t&aacute;c liên kết là chìa kho&aacute; quan trọng để đạt được thành công và th&uacute;c đẩy sự ph&aacute;t triển bền vững./.

 
Đoàn Quang Huy
Trường Đại học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh – Đại học Th&aacute;i Nguyên

 
Tài liệu tham khảo
Aghmiuni, S.K., Siyal, S., Wang, Q. and Duan, Y. (2019). Assessment of factors affecting innovation policy in biotechnology. Journal of Innovation & Knowledge, 5(3), 180-190.
Azarmi, Davar (2016). Factors Affecting Technology Innovation and Its Commercialisation in Firms. Modern Applied Science, 10(7), 36-48.
Doan, K.H. (2023). Factors Affecting Firm Innovation: An Evidence from Vietnam. In: Dima, A.M., Danescu, E.R. (eds) Fostering Recovery Through Metaverse Business Modelling. ICESS 2022. Springer Proceedings in Business and Economics. Springer, Cham.
Hair J.F, Anderson, R.E., Tatham, R.L., and Black, W.C. (2006). Multivariate data analysis. Prentice-Hall, International, Inc.
Hamid, S. A. -k., Bashir, H., Haridy, S. and Shamsuzzaman, M. (2022). Factors Affecting Innovation in the Service Industry: A Literature-Based Model. 2022 Advances in Science and Engineering Technology International Conferences (ASET), Dubai, United Arab Emirates, pp. 1-5.
Hussen, M.S., and Çokgezen, M. (2019). Analysis of Factors Affecting Firm Innovation: An Empirical Investigation for Ethiopian Firms. Journal of African Business, 21(2), 169-192.
Nguyen, H. M., Pham, N. A., and Nguyen, P. B. H. (2022). Technological factors affecting green innovation: Evidence from the manufacturing sector in Vietnam. Ho Chi Minh City Open University Journal of Science – Economics and Business Administration, 12(1), 3-19.
Tổ chức Sở hữu tr&iacute; tuệ thế giới (2023). Global Innovation Index 2013-2023.
Vieites, A.G. and Calvo, J.L. (2011). A Study on the Factors That Influence Innovation Activities of Spanish Big Firms. Technology and Investment, 2(1), 3982.


 
Ngày nhận bài: 20/5/2024; Ngày phản biện:30/5/2024; Ngày duyệt đăng:18/6/2024

Golden Blitz Link Tải Xuống